bao nhiêu năm đặc xá một lần

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì có thể thấy mỗi người chỉ nhận được đặc xá một lần trong trường hợp người đó được xét và cho quyết định đặc xá. Còn khi đã được đặc xá lần 1 rồi thì lần sau phạm tội sẽ không được đặc xá nữa. Trân trọng! Quyết định đại xá thường vào những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. Nước ta có 02 lần đại xá, đó chính là vào năm 1946 và năm 1976. Người phạm tội thực hiện những hành vi được nếu trong văn bản đại xá dù đang ở giai đoạn điều tra, truy Khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá năm 2018 có quy định về đặc xá như sau: “Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ Như vậy, theo quy định thì đặc xá là sự khoan hồng, tha tù trước thời hạn do Chủ tịch nước quyết định. Và theo quy định thì một năm việc xét đặc xá (tha tù trước thời hạn) có thể 3 lần vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đóng BHXH từ 2014 trở đi: 5.916.818 x 3 năm x 2 = 35.500.908 đồng => Tổng tiền BHXH một lần mà Bạn A sẽ được nhận là 35.500.908 đồng. Giới thiệu công cụ tính bảo hiểm xã hội một lần của TopCV Frau In Beziehung Flirtet Mit Mir. Ân xá là gì? Tìm hiểu quy định về đại xá? Tìm hiểu quy định về đặc xá? Ý nghĩa của việc ân xá đối với phạm nhân và toàn xã hội?Dựa trên cơ sở thực hiện chính sách nhân đạo, pháp luật cũng có những quy định cụ thể để nhằm mục đích có thể từ đó giảm nhẹ mức hình phạt tạo điều kiện cho các chủ thể là người phạm tội sớm quay trở lại cuộc sống bình thường, thông qua những quy định về ân xá. Các quy định này cho thấy pháp luật Việt Nam luôn mang tính nhân đạo sâu sắc, nhằm mục đích giáo dục hành vi của con người, hướng con người tới những điều tốt đẹp. Vào những ngày lễ lớn, quan trọng Nhà nước ta thực hiện ân xá cho những người phạm tội, tạo cơ hội cho họ tái hòa nhập cộng đồng. Vậy, ân xá là gì? Bao nhiêu lâu có 1 lần ân xá? Quy định về ân xá? Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Ta hiểu về ân xá như sau Ân xá được hiểu cơ bản chính là đặc ân của nhà nước trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt đối với các chủ thể là những người phạm tội, ân xá thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước ta đối với những người phạm tội, mở ra cho những người phạm tội khả năng ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hoà nhập cộng đồng. Hiện tại không có bất kỳ văn bản pháp luật nào đề cập hay quy định hay giải thích về khái niệm ân xá. Tuy nhiên, nếu hiểu theo từ điển Tiếng Việt online thì ân xá được xác định là hoạt động, là quyết định miễn hoặc giảm hình phạt cho người phạm tội phạm nhân đã năn năn hối cải do cơ quan quyền lực nhà nước hoặc nguyên thủ quốc gia ban hành trên cơ sở những điều kiện nhất định nhân dịp những ngày lễ trọng đại của dân tộc. Khái niệm ân xá cũng được đề cập tại trang web Wikipedia Bách khoa toàn thư mở. Ở đây ân xá được xác định là một trong những chính sách đặc ân của nhà nước về mặt pháp lý trong việc thực hiện chính sách nhân đạo khoan hồng, để miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt cho người phạm tội. Ân xá có thể được thể hiện dưới hai hình thức đại xá hoặc đặc xá. Ân xá trong tiếng Anh là Pardon 2. Tìm hiểu quy định về đại xá – Khái niệm đại xá Đại xá được hiểu là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm mục đích để có thể tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước. – Bản chất đại xá Đại xá là một chính sách khoan hồng của Nhà nước, trong đó thực hiện việc không truy cứu trách nhiệm hình sự, tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm hoặc nhiều người phạm tội nhất định không phân biệt họ đang chấp hành hình phạt, đã bị truy tố hay xét xử hay chưa. – Đối tượng được đại xá Đại xá có thể được quyết định đối với nhóm người phạm tội hoặc đối với tội phạm hoặc kết hợp cả hai đối tượng. Đối tượng được đại xá là người phạm tội thực hiện các hành vi nêu trong văn bản đại xá, đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. – Thẩm quyền Đại xá thuộc thẩm quyền của Quốc hội được quy định tại khoản 11 Điều 70 Hiến pháp năm 2013. – Cơ sở thực hiện Quyết định đại xá thường được đưa ra trong phiên họp Quốc hội; và được các đại biểu thống nhất thông qua. – Hậu quả pháp lý Chủ thể là người đã được đại xá được coi như không phạm tội và họ sẽ không có án tích. 3. Tìm hiểu quy định về đặc xá – Khái niệm về đặc xá Khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá năm 2018 có quy định về đặc xá như sau “Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.” – Bản chất của đặc xá Bản chất của đặc xá chính là việc miễn chấp hành hình phạt cho chủ thể là người đang bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân để họ có thể được tha tù, không phải chấp hành hình phạt tù nữa, ra tù sớm hơn thời gian mà họ phải chấp hành theo bản án, quyết định của Tòa án. Việc đặc xá chỉ được thực hiện khi nhân những dịp lễ quan trọng của đất nước hoặc trường hợp đặc biệt với những điều kiện nhất định. – Đối tượng được đặc xá Đối tượng được áp dụng việc đặc xá theo quy định tại Điều 2 Luật đặc xá năm 2018 không phải là tất cả người phạm tội mà chỉ áp dụng đối với người phạm tội đã bị kết án tù có thời hạn hoặc là tù chung thân mà đáp ứng những điều kiện nhất định. Trong trường hợp đặc biệt, để nhằm mục đích có thể đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá đối với chủ thể là người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộc vào các điều kiện được đề nghị đặc xá Điều 22 Luật đặc xá năm 2018. Nếu các chủ thể đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian nhất định theo quyết định của Chủ tịch nước ít nhất 1/3 thời gian phạt tù phải chấp hành theo nội dung bản án trường hợp tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn thì phải chấp hành được ít nhất là 14 năm và trong quá trình thi hành án phạt tù đã có biểu hiện tốt, chấp hành tốt các nội quy, quy chế của nơi giam giữ, được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên, chấp hành xong các hình phạt bổ sung khác và không thuộc vào một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo quy định của Luật đặc xá năm 2018 thì người bị kết án phạt tù được đề nghị đặc xá. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể là người phạm tội đã từng được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời gian đã được giảm sẽ không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù. – Thẩm quyền ra quyết định đặc xá Đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước được Hiến pháp quy định, là hình thức miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt cho từng người cụ thể đã thực hiện tội phạm. – Cơ sở thực hiện Trên cơ sở danh sách những người đủ điều kiện được Hội đồng đặc xá Trung ương trình lên, Chủ tịch nước xem xét và ra quyết định đặc xá đối với từng trường hợp cụ thể khi người đề nghị đặc xá đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 11 Luật Đặc xá năm 2018. – Hậu quả pháp lý Các chủ thể là người được đặc xá không phải chấp hành hình phạt tù còn lại. Họ chỉ phải tiếp tục chấp hành các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án nếu có. 4. Ý nghĩa của việc ân xá đối với phạm nhân và toàn xã hội Việc ra quyết định ân xá đối với phạm nhân xuất phát từ việc công nhận và tôn trọng các quyền về con người được ghi nhận trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và được cụ thể hóa trong các nguyên tắc khoan hồng khi xử lý tội phạm của Bộ Luật hình sự. Bên cạnh đó là với truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã thực thi chính sách nhân đạo về xử lý hình sự và thi hành án hình sự đối với các chủ thể là những người phạm tội, được quy định trong các văn bản pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, thông qua đó tạo điều kiện cho các chủ thể là những người phạm tội hưởng nhiều chính sách khoan hồng, tự nguyện cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng cụ thể như phạt tù cho hưởng án treo; cải tạo không giam giữ; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt và đặc biệt là đặc xá, miễn chấp hành hình phạt, giảm hình phạt đã tuyên và tha tù trước thời hạn có điều kiện. Như vậy, ta nhận thấy, không có một biện pháp cưỡng chế, răn đe hay giáo dục, cải tạo nào có tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tâm lý của các chủ thể là những người phạm tội như công tác ân xá, thông qua việc những phạm nhân được trực tiếp chứng kiến việc trả lại tự do cho những phạm nhân được hưởng ân xá. Quyết định ân xá đã đem lại cho phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù khát vọng được trở về xã hội, tái hòa nhập cộng đồng và làm lại cuộc đời. Từ đó, khi vào trại giam để có thể chấp hành án phạt tù, với sự quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo của các trại giam, họ đã quyết tâm cải tạo, hoàn lương để từ đó sẽ có cơ hội được hưởng đặc xá. Việc các chủ thể được hưởng ân xá trên thực tế không chỉ ghi nhận sự cố gắng cải tạo, rèn luyện, chấp hành tốt các nội quy, quy định tại trại giam của phạm nhân mà còn giúp cho họ sớm có cơ hội được trở về đoàn tụ cùng gia đình và tái hòa nhập lại với xã hội. Đây chính là sự nhân đạo mà Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam dành cho những người phạm tội và bị kết án phạt tù. Để nhằm mục đích có thể thực hiện tốt chính sách nhân đạo, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta, đạt được mục đích là giáo dục, cải tạo, đưa người phạm tội trở lại cộng đồng, có cơ hội phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội và không tái phạm thì các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cần phối hợp tốt với chính quyền địa phương quan tâm, theo dõi, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ những người được ân xá trở về sớm tái hòa nhập được với cộng đồng để trở thành những công dân có ích cho xã hội và đất nước. Luật sư cho tôi hỏi hồ sơ xin đặc xá bao gồm giấy tờ tài liệu như thế nào? Trình tự thực hiện lập hồ sơ cụ thể gồm bước nào? Tôi xin cảm ơn!Tóm tắt câu hỏi Luật sư cho tôi hỏi hồ sơ xin đặc xá bao gồm giấy tờ tài liệu như thế nào? Trình tự thực hiện lập hồ sơ cụ thể gồm bước nào? Tôi xin cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ vào Luật đặc xá các vấn đề về hồ sơ và thủ tục quy định như sau Về hồ sơ bao gồm 1. Đơn xin đặc xá. 2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá. 3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác. 4. Cam kết không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá. 5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam. Về trình tự thủ tục Căn cứ vào Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá được thực hiện như sau Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá tại trại giam, trại tạm giam và làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét. 2. Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Giám thị trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định của pháp luật, báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tư lệnh quân khu và tương đương xét duyệt danh sách, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét. Giám thị trại tạm giam thông báo, niêm yết công khai danh sách này tại trại tạm giam. 3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị đặc xá được lập như trên và lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét. Mục lục bài viết 1 1. Điều kiện để phạm nhân được đặc xá 2 2. Cải tạo tốt phạm nhân có cơ hội được đặc xá không? 3 3. Trình báo Giấy chứng nhận đặc xá tại địa phương 4 4. Thời hạn xét đặc xá đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn Tóm tắt câu hỏi Em trai tôi đang thi hành bản án 9 tháng tù giam với tội danh Trộm cắp tài sản hai cây cảnh trị giá 7 triệu. Trước khi chấp hành hình phạt tù em trai tôi đã bị tạm giam 3 tuần. Tôi muốn hỏi liệu với tội danh như vậy em tôi có thuộc trường hợp đặc xá không? Luật sư tư vấn Điều 10 Luật Đặc xá có quy định về điều kiện được đề nghị đặc xá như sau 1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây a Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; b Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; c Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác. 2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây a Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam; b Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước; c Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền; d Khi phạm tội là người chưa thành niên; đ Là người từ 70 tuổi trở lên; e Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú; g Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. 3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước. Đồng thời Điều 11 Luật Đặc xá có quy định về Các trường hợp không đề nghị đặc xá Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây 1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; 2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; 3. Trước đó đã được đặc xá; 4. Có từ hai tiền án trở lên; 5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. Như vậy, trong trường hợp trên, bạn không nêu rõ cụ thể thời điểm em trai bạn bắt đầu thi hành án phạt tù giam 9 tháng là khi nào, nên không biết em bạn đã thi hành được bao nhiêu thời gian tù giam. Bạn có thể căn cứ và đối chiếu các điều kiện nêu trên xem em trai bạn đã đủ điều kiện được đặc xá hay chưa. 2. Cải tạo tốt phạm nhân có cơ hội được đặc xá không? Tóm tắt câu hỏi Tôi có người bạn hiện đang bị giam. Bạn tôi bị bắt ngày 19/06/2011 vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tù 2 năm ở quận 3, 3 năm rưỡi ở quận 1. Hiện nay bạn tôi đang chờ chuyển đi trại cải tạo. Tôi có 1 số vấn đề mong được giải đáp 1. Nếu bạn tôi nộp tiền bồi thường, án phí đầy đử, cải tạo tốt thì 2/9/2013 bạn tôi có cơ hội được xét đặc xá không. 2. Người yêu bạn tôi có được vào thăm hay không? Luật sư tư vấn 1. Quy định về đặc xá Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá thì “1. Nhân dịp sự kiện trọng đại về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có ý nghĩa lớn về đối nội, đối ngoại đối với sự phát triển của đất nước; ngày lễ Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày lễ khác gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước; xét thấy cần thiết, Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định về đặc xá. 2. Khi Chủ tịch nước có yêu cầu về đặc xá hoặc đề nghị của Chính phủ về đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá và Quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn đặc xá. 3. Tờ trình của Chính phủ phải nêu rõ sự cần thiết của việc đặc xá, dự kiến thời điểm đặc xá, đối tượng được đề nghị đặc xá, điều kiện của người được đề nghị đặc xá, các trường hợp không đề nghị đặc xá; thành phần Hội đồng Tư vấn đặc xá; tổ chức thực hiện đặc xá và những nội dung khác liên quan đến hoạt động đặc xá.” Điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước “1. Căn cứ vào Điều 10, Điều 11 của Luật Đặc xá và Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Chính phủ hướng dẫn cụ thể điều kiện của người được đề nghị đặc xá. 2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được coi là đã lập công lớn, là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đặc xá được hiểu nhu sau a Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù là người đang chấp hành hình phạt tù đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của nhân dân hoặc tài sản lớn của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; b Người mắc bệnh hiểm nghèo là người bị mắc một trong các bệnh sau ung thư, bại liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên, có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu, có phiếu xét nghiệm HIV và kết luận của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên; c Người ốm đau thường xuyên là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện nhiều lần, trong một thời gian dài, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế cấp tỉnh trở lên; d Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.” Sau khi có Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, thống nhất với Bộ Quốc phòng, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. 2. Chế độ thăm gặp thân nhân của phạm nhân Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 46/2011/TT-BCA cụ thể như sau “1. Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng trừ trường hợp vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ đang bị giam tại buồng kỷ luật, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho phép kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng trong nhà thăm gặp không quá 24 giờ. 2. Phạm nhân là người chưa thành niên được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ; nếu chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 24 giờ. 3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tổ chức cho phạm nhân được gặp thân nhân theo chế độ gặp vào tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định. Thời gian thăm gặp trong ngày buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút.” Thông tư cũng quy định về đối tượng gặp phạm nhân tại Điều 4 như sau “1. Những người là thân nhân phạm nhân được thăm gặp phạm nhân gồm ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em vợ hoặc chồng; cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. 2. Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị thăm gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích chính đáng của phạm nhân và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân. Khi gặp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền mặt, đồ vật trừ đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và được sử dụng theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án hình sự và quy định tại Thông tư này.” Bạn căn cứ những quy định nêu trên để áp dụng vào trường hợp của bạn bạn. 3. Trình báo Giấy chứng nhận đặc xá tại địa phương Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư, em được nhận quyết định đặc xá vào 31 tháng 8 năm nay. Trong quyết định ghi rõ trong thời hạn 7 ngày, e phải có mặt tại công an địa phương để trình báo. Tuy nhiên, vì những lý do cá nhân, em không có mặt tại địa phương đúng hạn. Vậy nếu em có mặt vào ngày hôm sau thì có sao không? Luật sư tư vấn Theo Điều 20 Luật Đặc xá quy định về quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá như sau “Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá 1. Người được đặc xá có quyền a Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá; b Được chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, giúp đỡ để hoà nhập với gia đình và cộng đồng; c Được hưởng các quyền khác như đối với người đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định của pháp luật. 2. Người được đặc xá có nghĩa vụ a Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú; b Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết; c Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.” Theo điểm a, b, khoản 2 của quy định trên thì người được đặc xá có nghĩa vụ xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết. Mặt khác, theo quyết định đặc xá mà bạn được nhận có ghi rõ trong trong thời hạn 7 ngày, bạn phải có mặt tại công an địa phương để trình báo, tức là bạn sẽ phải thực hiện đúng thời hạn trong quyết định đã ghi rõ. Vì vậy, dù cho bạn có vì những lý do cá nhân, bạn không có mặt tại địa phương đúng hạn và bạn có mặt vào ngày hôm sau để trình báo thì địa phương sẽ không chấp nhận việc trình báo của bạn. 4. Thời hạn xét đặc xá đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư! luật sư cho em hỏi em trai em phạm tội giết người án phạt là 13 năm,hiện tại đã thi hành án phạt được 4 năm,vậy theo quy định thì khi nào em trai em được đặc xá và nếu có ân xá em trai em có được không ạ! em cám ơn!? Luật sư tư vấn Điều kiện để được đặc xá đối người bị kết án phạt tù có thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đặc xá như sau “1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây a Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; b Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân; c Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.” Luật sư tư vấn pháp luật trường hợp được đặc xá Bên cạnh đó, người nào đủ điều kiện để được đề nghị đặc xá quy định tại Điều 10 Luật đặc xá sẽ không được đề nghị định đặc xá theo quy định tại Điều 11 Luật đặc xá như sau “1. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; 2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; 3. Trước đó đã được đặc xá; 4. Có từ hai tiền án trở lên; 5. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.” Như vậy, em trai bạn khi đã chấp hành hình phạt tù được 4 năm thì vẫn chưa đủ điều kiện để được đề nghị đặc xá. Thời gian chấp hành phải đạt ít nhất 1/3 thời gian chấp hành hình phạt tù. Đối với hình phạt 13 năm thì phải chấp hành hình phạt được ít nhất 4 năm 4 tháng thì mới đáp ứng điều kiện về thời hạn chấp hành hình phạt tù. Bên cạnh đó, để được đề nghị đặc xá cần đáp ứng đủ điều kiện tại khoản 1 điều 10 và không thuộc trường hợp không được đề nghị đặc xá quy định tại Điều 11 Luật đặc xá. Xông nhà đầu năm mới là tục lệ của người dân Việt Nam chúng ta, người bước chân vào nhà bạn đầu tiên khi bước sang năm mới thì người đó chính là người đã xông nhà cho gia đình bạn vào năm đó. Tại sao cần phải chọn tuổi hợp để xông đất, xông nhà đầu năm ?Xem tuổi xông đất 2022 năm Nhâm Dần của 12 con giáp, gia chủ hợp tuổi nào Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TÝ2. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi SỬU3. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi DẦN4. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi MÃO5. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi THÌN6. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TỴ7. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi NGỌ8. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi MÙI9. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi THÂN10. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi DẬU11. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TUẤT12. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi HỢI Tại sao cần phải chọn tuổi hợp để xông đất, xông nhà đầu năm ? => Theo quan niệm một người tới xông đất đầu năm mới có tuổi hợp với gia chủ thì năm đó chủ nhà sẽ có được một năm gặp nhiều may mắn từ công việc, sức khỏe, tình cảm, gia đình luôn hạnh phúc. Từ đó mà hầu hết mọi gia đình đều nhờ tuổi người thân quen đến xông nhà đầu năm cho bản thân mong một năm gặp nhiều may mắn. + Ngược lại, nếu người xông nhà không hợp mệnh, hợp tuổi thì năm đó gia đình sẽ có nhiều biến động, làm ăn không gặp may… Xem tuổi xông đất 2022 năm Nhâm Dần của 12 con giáp, gia chủ hợp tuổi nào nhất. Năm 2022 Nhân Dần tuổi nào hợp xông nhà nhất ? Dưới đây sẽ là những gợi ý mà EBEST mang đến cho các bạn danh sách các tuổi phù hợp với từng tuổi của gia chủ mà bạn có thể tham khảo 1. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TÝ Gia chủ tuổi Nhâm Tý 1972 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Tốt Nhâm Thìn 1952 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Đinh Mùi 1967 Khá Giáp Dần 1974 Khá Giáp Thìn 1964 Trung bình Bính Ngọ 1966 Trung bình Gia chủ tuổi Canh Tý 1960 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tuất 1970 Khá Ất Sửu 1985 Khá Canh Thìn 2000 Khá Tân Sửu 1961 Khá Giáp Tuất 1994 Khá Nhâm Dần 1962 Trung bình Canh Tý 1960 Trung bình Ất Mùi 1955 Trung bình Gia chủ tuổi Giáp Tý 1984 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Thìn 1952 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Đinh Sửu 1997 Tốt Tân Sửu 1961 Khá Bính Thìn 1976 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Gia chủ tuổi Bính Tý 1996 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Canh Tuất 1970 Khá Tân Hợi 1971 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Ất Sửu 1985 Khá Canh Thìn 2000 Khá Tân Sửu 1961 Trung bình Giáp Ngọ 1954 Trung bình Gia chủ tuổi Mậu Tý 1948 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Hợi 1947 Khá Bính Tuất 1946 Khá Tân Sửu 1961 Khá Bính Thìn 1976 Khá Canh Tý 1960 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Mậu Thân 1968 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Tân Mùi 1991 Khá 2. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi SỬU Gia chủ tuổi Ất Sửu 1958 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tý 1960 Tốt Canh Ngọ 1990 Tốt Kỷ Dậu 1969 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Giáp Dần 1974 Khá Ất Mão 1975 Khá Gia chủ tuổi Quý Sửu 1973 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Khá Giáp Dần 1974 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Ất Mão 1975 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Bính Tý 1996 Khá Đinh Dậu 1957 Trung bình Quý Tỵ 1953 Trung bình Nhâm Thìn 1952 Trung bình Gia chủ tuổi Đinh Sửu 1997 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Nhâm Dần 1962 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Giáp Tý 1984 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Thìn 1952 Trung bình Bính Ngọ 1966 Trung bình Kỷ Dậu 1969 Trung bình Gia chủ tuổi Kỷ Sửu 1949 nên chọn người xông đất tuổi Kỷ Dậu 1969 Tốt Đinh Hợi 1947 Khá Canh Tý 1960 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Gia chủ tuổi Tân Sửu 1961 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tý 1961 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Bính Tuất 1946 Khá Mậu Dần 1998 Khá Bính Thìn 1976 Trung bình 3. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi DẦN Gia chủ tuổi Giáp Dần 1974 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Canh Tuất 1970 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Mậu Tuất 1958 Trung bình Gia chủ tuổi Nhâm Dần 1962 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Tuất 1982 Tốt Canh Ngọ 1990 Tốt Đinh Hợi 1947 Tốt Bính Tuất 1946 Tốt Bính Ngọ 1966 Tốt Đinh Mùi 1967 Tốt Đinh Sửu 1997 Tốt Ất Dậu 1945 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Gia chủ tuổi Bính Dần 1986 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Tân Sửu 1961 Khá Tân Mùi 1991 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Canh Tý 1960 Khá Gia chủ tuổi Canh Dần 1950 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Tuất 1982 Tốt Bính Ngọ 1966 Tốt Đinh Mùi 1967 Khá Ất Mão 1975 Khá Giáp Tuất 1994 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Giáp Dần 1974 Khá 4. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi MÃO Gia chủ tuổi Quý Mão 1963 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Mùi 1967 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Tân Mùi 1991 Khá Qúy Hợi 1983 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Tân Sửu 1961 Khá Gia chủ tuổi Ất Mão 1975 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tuất 1970 Tốt Đinh Mùi 1967 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Ất Mùi 1955 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Tân Hợi 1971 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Mậu Tuất 1958 Trung bình Gia chủ tuổi Đinh Mão 1987 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Khá Tân Mùi 1991 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Tân Sửu 1961 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Mậu Dần 1998 Khá Gia chủ tuổi Tân Mão 1951 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Tuất 1982 Tốt Đinh Mùi 1967 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Giáp Dần 1974 Khá Qúy Hợi 1983 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Ất Mão 1975 Khá 5. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi THÌN Gia chủ tuổi Giáp Thìn 1964 nên chọn người xông đất tuổi Kỷ Dậu 1969 Tốt Canh Tý 1960 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Tân Sửu 1961 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Tân Mùi 1991 Khá Gia chủ tuổi Mậu Thìn 1988 nên chọn người xông đất tuổi Bính Ngọ 1966 Khá Bính Tý 1996 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Giáp Dần 1974 Khá Ất Mão 1975 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Canh Tý 1960 Trung bình Gia chủ tuổi Nhâm Thìn 1952 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Giáp Tý 1984 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Dần 1962 Trung bình Canh Tý 1960 Trung bình Đinh Hợi 1947 Trung bình Gia chủ tuổi Bính Thìn 1976 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Giáp Tý 1984 Khá Canh Tý 1960 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Tân Hợi 1971 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Đinh Dậu 1957 Trung bình Tân Sửu 1961 Trung bình Tân Mùi 1991 Trung bình 6. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TỴ Gia chủ tuổi Đinh Tỵ 1977 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Canh Tuất 1970 Khá Ất Sửu 1985 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Tân Sửu 1961 Khá Đinh Dậu 1957 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Gia chủ tuổi Ất Tỵ 1965 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Tân Sửu 1961 Khá Canh Tý 1960 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Bính Thìn 1976 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Tân Mùi 1991 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Gia chủ tuổi Kỷ Tỵ 1989 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Đinh Dậu 1957 Khá Giáp Dần 1974 Khá Ất Mão 1975 Khá Gia chủ tuổi Quý Tỵ 1953 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Canh Tuất 1970 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Ất Sửu 1985 Khá Đinh Mùi 1967 Trung bình Bính Ngọ 1966 Trung bình Qúy Dậu 1993 Trung bình Ất Mùi 1955 Trung bình 7. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi NGỌ Gia chủ tuổi Mậu Ngọ 1978 nên chọn người xông đất tuổi Tân Mùi 1991 Tốt Canh Ngọ 1990 Khá Mậu Dần 1998 Khá Mậu Tuất 1958 Khá Tân Sửu 1961 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Bính Thìn 1976 Khá Gia chủ tuổi Bính Ngọ 1966 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Mùi 1967 Khá Canh Tuất 1970 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Ất Mùi 1955 Khá Giáp Dần 1974 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Mậu Tuất 1958 Khá Nhâm Dần 1962 Khá Tân Hợi 1971 Khá Gia chủ tuổi Canh Ngọ 1990 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tuất 1970 Tốt Ất Mùi 1955 Khá Giáp Tuất 1994 Khá Nhâm Dần 1962 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Tân Mùi 1991 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Gia chủ tuổi Giáp Ngọ 1954 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Tuất 1982 Tốt Đinh Mùi 1967 Tốt Giáp Dần 1974 Tốt Tân Mùi 1991 Tốt Nhâm Thìn 1952 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Canh Ngọ 1990 Khá 8. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi MÙI Gia chủ tuổi Kỷ Mùi 1979 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Kỷ Mão 1999 Tốt Kỷ Dậu 1969 Khá Tân Mùi 1991 Khá Canh Tý 1960 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Mậu Dần 1998 Khá Gia chủ tuổi Đinh Mùi 1967 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Ất Mão 1975 Khá Nhâm Dần 1962 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Tân Hợi 1971 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Gia chủ tuổi Tân Mùi 1955 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Tân Hợi 1971 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Quý Mão 1963 Trung bình Nhâm Dần 1962 Trung bình Kỷ Dậu 1969 Trung bình Gia chủ tuổi Ất Mùi 1955 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Bính Ngọ 1966 Tốt Ất Mão 1975 Tốt Đinh Mùi 1967 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Canh Tý 1960 Khá Giáp Dần 1974 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá 9. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi THÂN Gia chủ tuổi Nhân Thân 1992 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tý 1960 Tốt Nhâm Thìn 1952 Tốt Đinh Mùi 1967 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Canh Ngọ 1990 Tốt Đinh Sửu 1997 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Tân Sửu 1961 Khá Gia chủ tuổi Bính Thân 1956 nên chọn người xông đất tuổi Tân Sửu 1961 Khá Canh Tý 1960 Khá Bính Thìn 1976 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Tân Mùi 1991 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Gia chủ tuổi Canh Thân 1980 nên chọn người xông đất tuổi Nhâm Thìn 1952 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Đinh Mùi 1967 Khá Ất Mão 1975 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Bính Tý 1996 Khá Giáp Tuất 1994 Khá Canh Tý 1960 Trung bình Gia chủ tuổi Mậu Thân 1968 nên chọn người xông đất tuổi Canh Tý 1960 Khá Canh Tuất 1970 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Canh Thìn 2000 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Bính Thìn 1976 Khá Giáp Tý 1984 Khá Tân Sửu 1961 Trung bình Ất Mùi 1955 Trung bình 10. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi DẬU Gia chủ tuổi Tân Dậu 1981 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Giáp Dần 1974 Khá Bính Tý 1996 Khá Gia chủ tuổi Quý Dậu 1993 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Sửu 1997 Tốt Tân Sửu 1961 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Gia chủ tuổi Đinh Dậu 1957 nên chọn người xông đất tuổi Tân Sửu 1961 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Bính Thìn 1976 Khá Canh Tý 1960 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Tân Mùi 1991 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Gia chủ tuổi Kỷ Dậu 1969 nên chọn người xông đất tuổi Tân Sửu 1961 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Canh Tuất 1970 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá Ất Sửu 1985 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Canh Thìn 2000 Khá Giáp Thìn 1964 Trung bình 11. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi TUẤT Gia chủ tuổi Canh Tuất 1970 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Bính Ngọ 1966 Tốt Ất Mão 1975 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Giáp Dần 1974 Khá Mậu Dần 1998 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Gia chủ tuổi Nhâm Tuất 1982 nên chọn người xông đất tuổi Giáp Ngọ 1954 Tốt Nhâm Dần 1962 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Canh Tuất 1970 Khá Giáp Dần 1974 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Ất Mão 1975 Khá Canh Dần 1950 Trung bình Gia chủ tuổi Mậu Tuất 1958 nên chọn người xông đất tuổi Bính Ngọ 1966 Tốt Giáp Dần 1974 Khá Ất Mão 1975 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Canh Ngọ 1990 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Mậu Ngọ 1978 Khá Bính Tý 1996 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Gia chủ tuổi Giáp Tuất 1994 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Canh Tý 1960 Khá Mậu Dần 1998 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Bính Ngọ 1966 Khá Canh Dần 1950 Khá Đinh Tỵ 1977 Khá 12. Xem tuổi hợp xông đất năm 2022 gia chủ tuổi HỢI Gia chủ tuổi Kỷ Hợi 1959 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Mùi 1967 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Bính Ngọ 1966 Khá Giáp Dần 1974 Khá Ất Mão 1975 Khá Đinh Sửu 1997 Khá Nhâm Thìn 1952 Khá Đinh Mão 1987 Khá Bính Tý 1996 Khá Gia chủ tuổi Ất Hợi 1995 nên chọn người xông đất tuổi Canh Ngọ 1990 Tốt Canh Tý 1960 Khá Tân Mùi 1991 Khá Kỷ Mão 1999 Khá Tân Sửu 1961 Khá Đinh Mùi 1967 Khá Kỷ Dậu 1969 Khá Bính Thìn 1976 Khá Gia chủ tuổi Quý Hợi 1983 nên chọn người xông đất tuổi Đinh Mùi 1967 Khá Ất Mùi 1955 Khá Giáp Ngọ 1954 Khá Canh Tuất 1970 Khá Ất Mão 1975 Khá Nhâm Tuất 1982 Khá Quý Mão 1963 Trung bình Bính Ngọ 1966 Trung bình Đinh Sửu 1997 Trung bình Gia chủ tuổi Tân Hợi 1971 nên chọn người xông đất tuổi Bính Ngọ 1966 Tốt Đinh Mùi 1967 Tốt Nhâm Tuất 1982 Tốt Canh Ngọ 1990 Tốt Tân Mùi 1991 Tốt Kỷ Mão 1999 Tốt Ất Mão 1975 Khá Tân Sửu 1961 Khá Canh Tý 1960 Khá Thông qua những gượi ý mà chúng tôi mang đến cho các bạn mong rằng sẽ giúp các bạn tìm được người thân quen của mình để nhờ đến xông đất đầu năm 2022 này mong một năm của gia chủ phát tài phát lộc. QUỐC HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 30/2018/QH14 Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018 LUẬT ĐẶC XÁ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Đặc xá. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. 2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá. 3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. 4. Hội đồng tư vấn đặc xá là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước trong việc thực hiện hoạt động đặc xá. 5. Tổ thẩm định liên ngành là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định thành lập để thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá. Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai, minh bạch. 3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 5. Thời điểm đặc xá 1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. 2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật. Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá 1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá. 2. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong việc thực hiện đặc xá. 3. Cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái quy định của pháp luật. 4. Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp, xác nhận. 5. Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá. Chương II ĐẶC XÁ NHÂN SỰ KIỆN TRỌNG ĐẠI, NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH CHỦ TỊCH NƯỚC BAN HÀNH, CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ; THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ, TỔ THẨM ĐỊNH LIÊN NGÀNH Điều 8. Trình tự, thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ và dự thảo Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình Chủ tịch nước chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá. Điều 9. Công bố, thông báo, niêm yết Quyết định về đặc xá 1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố ngay Quyết định về đặc xá. Quyết định về đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 2. Sau khi được công bố, Quyết định về đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ. Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá, Tổ thẩm định liên ngành 1. Khi có Quyết định về đặc xá, Chủ tịch nước quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ và các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây a Tòa án nhân dân tối cao; b Viện kiểm sát nhân dân tối cao; c Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; d Bộ Công an; đ Bộ Quốc phòng; e Bộ Tư pháp; g Bộ Ngoại giao; h Văn phòng Chính phủ; i Văn phòng Chủ tịch nước; k Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết. 2. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá là Bộ Công an. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giúp Hội đồng tư vấn đặc xá thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 35 của Luật này. 3. Tổ thẩm định liên ngành do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định thành lập, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây a Tòa án nhân dân tối cao; b Viện kiểm sát nhân dân tối cao; c Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; d Bộ Công an; đ Bộ Quốc phòng; e Bộ Tư pháp; g Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định khi thấy cần thiết. MỤC 2. ĐIỀU KIỆN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây a Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự; b Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; c Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí; d Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá; đ Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này; e Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; g Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này. 2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây a Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ; b Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này; d Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. 3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây a Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; b Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; c Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; d Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; đ Người từ đủ 70 tuổi trở lên; e Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; g Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; h Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự; i Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. 4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây 1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự; 2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; 3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; 4. Trước đó đã được đặc xá; 5. Có từ 02 tiền án trở lên; 6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định. Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá 1. Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. 2. Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. 3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. 4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. 5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật này. MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ Điều 14. Hồ sơ đề nghị đặc xá 1. Đơn đề nghị đặc xá. 2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá. 3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền. Người bị kết án phạt tù về các tội phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong hoặc có tài liệu chứng minh đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác và có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền về việc chưa có điều kiện thi hành án. Trường hợp người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải có văn bản của người được thi hành án có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có Giấy xác nhận khuyết tật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú; quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 4. Bản cam kết không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung không phải là hình phạt tiền, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá. 5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trường hợp người được đề nghị đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có văn bản đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Điều 15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá 1. Ngay sau khi Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù biết. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc xá. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện như sau a Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành; b Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Tổ thẩm định liên ngành; c Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để gửi Tổ thẩm định liên ngành; d Người bị kết án phạt tù đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bị trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác, nếu đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận người bị trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá; đ Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành. Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành. 4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá. 5. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Luật này về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm định liên ngành. 6. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu căn cứ kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá gửi Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá. 7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn thực hiện Điều này. Điều 16. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá 1. Tổ thẩm định liên ngành thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này gửi danh sách, hồ sơ cho Tổ thẩm định liên ngành. 2. Tổ thẩm định liên ngành tổng hợp kết quả thẩm định, lập biên bản thẩm định kèm theo danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, gửi cho người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này để hoàn thiện danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo kết quả thẩm định và chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá theo quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này. Điều 17. Thẩm tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá 1. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tập hợp danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành và chuyển danh sách kèm theo văn bản đề nghị đặc xá đến các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá để thẩm tra. 2. Ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra danh sách, văn bản đề nghị đặc xá; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giải trình, gửi hồ sơ, cung cấp tài liệu bổ sung. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá, trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét, quyết định. 3. Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức duyệt danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình; tổng hợp và lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. 4. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định. Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá 1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết định đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Quyết định đặc xá và danh sách người được đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người được đặc xá đang chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú, làm việc; trường hợp người được đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó. 2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá. 3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Giám thị trại giam thuộc quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được đặc xá. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam Công an cấp tỉnh, nhà tạm giữ Công an cấp huyện được đặc xá. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam cấp quân khu được đặc xá. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đặc xá. 4. Người đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận đó đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người được đặc xá về cư trú, làm việc, cơ quan nhận người bị trích xuất. Trường hợp không xác định được nơi người được đặc xá về cư trú thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội để tiếp nhận người được đặc xá và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ về cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về làm việc. Điều 19. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài 1. Khi có Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá 1. Người được đặc xá có quyền sau đây a Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá; b Được chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp đỡ để hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống; c Được hưởng các quyền khác như người đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật. 2. Người được đặc xá có nghĩa vụ sau đây a Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú hoặc làm việc; b Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết; c Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 3. Người được đặc xá là người nước ngoài có các quyền quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Điều 21. Quy định chi tiết, hướng dẫn về hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra hồ sơ đề nghị đặc xá 1. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định về đặc xá. 2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn, phối hợp thực hiện việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá. Chương III ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT Điều 22. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành án phạt tù chung thân mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này. Điều 23. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt 1. Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. 3. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. Điều 24. Thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt 1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt. 2. Việc thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Luật này. 3. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20 của Luật này. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐẶC XÁ Điều 25. Trách nhiệm của Chính phủ 1. Đề nghị Chủ tịch nước đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trong trường hợp đặc biệt. 2. Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá. 3. Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật này. Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước 1. Rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc Chính phủ đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá. 3. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước giao. Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an 1. Chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện. 2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này. 3. Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc quản lý, giáo dục và giúp đỡ người được đặc xá trở về địa phương, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật. Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này. Điều 29. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao 1. Phối hợp với Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động đặc xá. 2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này. Điều 30. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2, khoản 4 Điều 15 và Điều 18 của Luật này. Khi xét thấy cần thiết, trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu thuộc thẩm quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 và Điều 18 của Luật này. 3. Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật này. Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp 1. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực trong việc a Cung cấp thông tin, giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; b Nhận, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản mà người phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác đã nộp. 2. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này. Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao 1. Đề xuất Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá cho đối tượng quy định tại Điều 22 của Luật này là người nước ngoài theo quy định tại Điều 23 của Luật này. 2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá; phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá là người nước ngoài và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này. Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá. 2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính sách, pháp luật, hoàn cảnh gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. 3. Tiếp nhận, giúp đỡ người được đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống, trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. Điều 34. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận 1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá. 2. Phối hợp với chính quyền địa phương giúp đỡ người được đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống, trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật 3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về đặc xá theo quy định của pháp luật. Điều 35. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đặc xá 1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá. 2. Thẩm tra, duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình. 3. Tổng hợp, lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. 4. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước giao. Chương V KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THỰC HIỆN ĐẶC XÁ Điều 36. Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước 1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. 2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này. 3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này. Điều 37. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại 1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi ngay cho người khiếu nại và Viện kiểm sát đã thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại Luật này. 2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị. Điều 38. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện đặc xá Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện đặc xá. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong thực hiện đặc xá được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 39. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. 2. Luật Đặc xá số 07/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân - Quốc hội thảo luận về dự án Luật Đặc xá sửa đổi. Các đại biểu đã công tác và hiện đang công tác trong hệ thống TAND có nhiều ý kiến rất sâu sắc. xin giới thiệu một số ý kiến đó. Trước đó các đại biểu Quốc hội bấm nút biểu quyết dừng thông qua Luật Đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt tại kỳ họp này với 423/432 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành chiếm 85,63% tổng số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho biết, Quốc hội phải dừng lại để lắng nghe ý kiến nhân dân; để thấy trách nhiệm của từng đại biểu Quốc hội, cử tri khi bàn bạc, nhận xét về những vấn đề Quốc hội đang bàn. Tuy nhiên, đáng tiếc ở chỗ có một số vấn đề đã làm cho nhân dân không hiểu bản chất của sự việc, có sự ngộ nhận, hiểu lầm nên đã có những hành động quá khích. Quốc hội kêu gọi đồng bào, nhân dân cả nước hãy bình tĩnh và tin tưởng vào sự quyết định của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là những dự án luật mà Quốc hội đang thảo luận luôn luôn lắng nghe ý kiến của người dân. Chủ tịch Quốc hội đề nghị các đại biểu “ trong hành động, phát ngôn đừng tạo ra thêm bất kỳ sự ngộ nhận, hiểu lầm nào nữa. Sự ngộ nhận đó lan ra ngoài xã hội sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình đất nước, không phải chúng ta nói để rồi cho qua”. Đặc xá khác tha tù trước thời hạn Chánh án TANDTC Nguyễn Hòa Bình Đại biểu tỉnh Quảng Ngãi bày tỏ sự đồng tình với đánh giá của rất nhiều đại biểu, trong thời gian vừa qua việc đặc xá như chúng ta làm hơi bị lạm dụng quá, mà yêu cầu nhân đạo, một biện pháp nhân đạo của nhà nước thì mờ hơn so với việc nhu cầu giảm tải. Chính vì vậy, trong 10 năm chúng ta có 7 đợt đặc xá, trung bình khoảng gần 1,5 năm chúng ta có một đợt và tổng số đặc xá người, như vậy một đợt hơn người và điều này tạo ra một sự mâu thuẫn là khi Hội đồng xét xử tăng giảm 6 tháng, 1 năm thì phải họp cân nhắc, thậm chí chịu áp lực rất lớn từ xã hội, nhưng khi đặc xá thì đặc xá với số lượng rất lớn và rất nhiều năm. Điều này luật không nghiêm. Để khắc phục tình hình này thì từ đầu năm nay khi Bộ luật Hình sự có hiệu lực, có một chế định mới Quốc hội đã thông qua là tha tù trước thời hạn và việc tha tù trước thời hạn này được thực hiện hằng năm. Hằng năm thì có thể 2 đợt hoặc 3 đợt. Đợt này phần lớn gắn liền với các ngày lễ trong năm. Có sự khác biệt giữa tha tù trước thời hạn và đặc xá. Điều kiện giống nhau thì không nên, điều kiện của tha tù trước thời hạn và điều kiện của đặc xá phải khác nhau. Trong trường hợp này thì nó gần giống nhau như nhiều đại biểu đã nêu. Trong khi trước khi khai mạc Quốc hội, Hội đồng Thẩm phán TANDTC đã có nghị quyết và Chánh án đã ký nghị quyết này, Bộ Công an đã tập huấn để triển khai, hướng dẫn Điều 66 về tha tù trước thời hạn. Sự khác biệt giữa tha tù trước thời hạn và đặc xá là gì? Có nhiều khác nhau, ví dụ thẩm quyền đặc xá là của Chủ tịch và tha tù trước thời hạn là của Chánh án các cấp. Hai chế định này thể hiện nhân đạo của nhà nước, nhưng khác nhau. Khác cơ bản là tha thù trước thời hạn, nếu trong thời hạn được tha tù, ví dụ anh bị án là 10 năm, đã chấp hành 5 năm, đến năm thứ 5 là được tha tù trước thời hạn, như vậy còn 5 năm. Trong thời hạn chấp hành ở ngoài nhà tù, có vi phạm thì lại quay lại nhà tù để chấp hành phần còn lại của bản án. Đặc xá là tha luôn, không phải quay lại. Tha tù trước thời hạn vừa thể hiện tính nhân đạo, vừa có tính nghiêm minh và gắn liền với cơ quan thi hành án và chính quyền địa phương, phải theo dõi anh này, bản thân anh ta phải giữ gìn không được tái phạm. Tái phạm là phải quay trở lại phần tù còn lại là phải vào trong tù. Vấn đề này khác với đặc xá ở chỗ không được miễn luôn phần án còn lại. Chánh án cũng lưu ý thời điểm đặc xá phải đúng những sự kiện đặc biệt quan trọng như Nghìn năm Thăng Long, Đại hội Đảng… nhiều năm mới làm một lần, nếu làm mỗi năm một lần sẽ trùng với tha tù trước thời hạn. Nên bỏ cụm từ “theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự” Thiếu tướng Nguyễn Mai Bộ An Giang Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, góp ý 3 nhóm vấn đề Nhóm vấn đề thứ nhất là về sự đồng bộ về chính sách trong kết cấu của dự thảo luật xung quanh khái niệm “đặc xá” và “đối tượng của đặc xá”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của dự thảo luật thì “đặc xá” là sự khoan hồng đặc biệt của nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Với khái niệm này, chúng ta có hai thông điệp Thứ nhất là đối tượng đặc xá là người bị kết án phạt tù có thời hạn và tù chung thân, đối tượng này bao gồm người đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn chấp hành hình phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và người bị kết án phạt tù cho hưởng án treo. Thứ hai là về thời điểm đặc xá Nhân sự kiện trọng đại, nhân ngày lễ lớn của đất nước và bất cứ lúc nào trong trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, đối tượng đặc xá được quy định nhân sự kiện trọng đại và ngày lễ lớn của đất nước được quy định tại Điều 10 của dự thảo luật thì chỉ bao gồm người bị kết án phạt tù, tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù mà không bao gồm 3 nhóm đối tượng còn lại. Ở đây dẫn tới một câu chuyện là không bình đẳng về chính sách giữa 2 nhóm đối tượng vì chỉ mới nói đến người đang chấp hành hình phạt tù, vậy còn người được tạm hoãn, tạm đình chỉ và người được hưởng án treo thì câu chuyện về chính sách ở đây là thiết kế trong luật chưa ổn, mặc dù trong thực tế áp dụng Điều 21 của luật thì những đối tượng này được áp dụng theo quy định là đặc xá trong trường hợp đặc biệt. Đây là chính sách thì cần phải cân bằng chính sách của các đối tượng được thụ hưởng. Về điều kiện về đặc xá. Việc sửa đổi Luật Đặc xá được triển khai khi chúng ta đã có quy định về tha tù trước thời hạn Điều 66 của Bộ luật Hình sự. Do vậy, việc quy định về điều kiện đặc xá phải thể hiện được tính chất là sự khoan hồng đặc biệt của nhà nước nhưng nghiên cứu điều kiện ở đây và so với Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì chúng tôi thấy sự khoan hồng đặc biệt của nhà nước chưa được thể hiện rõ mà còn gồm cả những trường hợp đặc biệt cộng với những trường hợp tương tự như Điều 66 của Bộ luật Hình sự. Chính vì vậy, nhất trí với quan điểm và cách lập luận của Ủy ban Tư pháp, đó là chỉ quy định đặc xá đối với những trường hợp đã được quy định tại khoản 2 Điều 10 của dự thảo. Nhóm vấn đề thứ ba, đó là tại khoản 1 Điều 11 quy định các trường hợp không được đặc xá có quy định Phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự. Ở đây so với luật hiện hành có thêm cụm từ “theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Chúng tôi thấy việc bổ sung mấy chữ này là bất cập với ba lý do sau đây Thứ nhất, theo quy định tại Điều 371 của Bộ luật Tố tụng hình sự về căn cứ kháng nghị Giám đốc thẩm, có 3 căn cứ Kết luận trong bản án, Quyết định của Tòa án không phù hợp với những tính chất khách quan của vụ án; Có sự vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn tới sai lầm trong giải quyết vụ án; Sai lầm nghiêm trọng trong áp dụng pháp luật hình sự. Tại Điều 388 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định Hội đồng Giám đốc thẩm có 6 quyền Không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, giữ nguyên bản án đúng pháp luật của tòa án bị tòa phúc thẩm hủy hoặc sửa; Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra hoặc xét xử lại; Hủy bản án, quyết định và đình chỉ vụ án; Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Đình chỉ vụ án. Như vậy, kể cả căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm cũng như là quyền của Hội đồng giám đốc thẩm không có chữ nào theo hướng “tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Ở đây chỉ là văn nói của giới luật hình sự, giới tư pháp chứ không phải là ngôn ngữ pháp lý. Cũng với cách phân tích như giám đốc thẩm, kháng nghị tái thẩm có 4 căn cứ được quy định ở Điều 398 và thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm được quy định tại Điều 42 gồm 4 thẩm quyền cũng không có căn cứ hoặc quyết định nào theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự. Thứ ba, về kết quả của việc xét xử giám đốc thẩm và tái thẩm thì có thể khẳng định một điều là người bị kháng nghị cứ coi như là theo hướng tăng nặng trách nhiệm mà hình sự nhưng chưa chắc họ đã bị tăng nặng trách nhiệm hình sự. Chính vì thế cho nên tôi đề nghị bỏ cụm từ “theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự” quy định tại khoản 1 Điều 11 của dự thảo luận. Người đang mắc bệnh hiểm nghèo chỉ cần có kết luận giám định y khoa Đại biểu Nguyễn Duy Hữu Chánh án TAND tỉnh Đắk Lắk bày tỏ sự thống nhất với ý thứ nhất của đại biểu Mai Bộ, về trường hợp những người đang hoãn và tạm đình chỉ thi hành án lại không có ở trong dự thảo luật lần này. Những người được hoãn, tạm hoãn thi hành án là những người đã bị kết án nhưng họ có những điều kiện, ví dụ đang bị đau, ốm nặng, đang nuôi con, đang có thai hoặc là lao động duy nhất trong gia đình hoặc vì lý do công vụ họ có thể được Tòa án cho tạm hoãn thi hành án. Vì vậy, đại biểu đề nghị bổ sung thêm đối tượng được hoãn thi hành án và tạm đình chỉ thi hành án phải đưa vào trong đối tượng này. Đối tượng của đặc xá rộng hơn, bởi vì theo Điều 66 của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Tòa án tối cao có Nghị quyết số 01 ngày 24 tháng 04 năm 2018 hướng dẫn thì điều kiện để được tha tù trước thời hạn có điều kiện thì đối tượng này rất hẹp. Đầu tiên là người được giảm thời hạn chấp hành phạt tù thì mới đưa vào và kèm theo sau đó còn tới 6 điều kiện nữa, 6 điều kiện này thì được liệt kê rất nhiều nên đối tượng tha tù trước thời hạn có điều kiện thì chặt chẽ hơn rất nhiều và đối tượng được đặc xá theo Luật Đặc xá thì có thể rộng hơn, có thể là những người chưa được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, họ có thể được vào trong đối tượng này. Đối tượng tôi cho rằng tạm ổn, nhưng loại 2 người đang hoãn thi hành án và tạm đình chỉ thi hành án mà đưa ra thì không hợp lý, cần phải đưa vào chỗ này. Thứ hai, những trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 quy định là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền thì ý thứ nhất là được, tức là phải có giám định y khoa, là hoàn toàn chính xác. Nhưng đoạn hai, tức là có xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền thì cơ quan y tế ở đây chúng ta phải xác định cơ sở khám, chữa bệnh hay cơ quan quản lý về y tế. Vì thực tế quá trình làm việc cũng có những trường hợp vào kiểm tra hồ sơ thì lại yêu cầu phải có tổng kết bệnh án của bệnh nhân đang điều trị đó và tổng kết bệnh án trong thời hạn bao nhiêu. Hoặc có những trường hợp đương sự người ta có một đơn và cơ quan y tế, bệnh viện ký, đóng dấu vào đó, cho rằng đó là xác nhận. Vậy bây giờ trường hợp nào là chuẩn, đã luật thì chúng ta phải ghi cho rõ. Cần bổ sung thêm quy định về thời gian thử thách Có thể bằng kết luận giám định y khoa, một điều kiện đó thôi, còn không có các khoản sau. Đại biểu Hữu đề nghị quy định phải hết sức rõ ràng, đó phải là kết luận của Hội đồng giám định y khoa hay là phải có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền như thế nào để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện được thống nhất. Chánh án TAND TP Hà Nội Nguyễn Hữu Chính, cho rằng, dự thảo hiện nay mới chỉ quy định một số nguyên tắc về tạo điều kiện cho những người được đặc xá tái hòa nhập xã hội và cộng đồng trong quy định về quản lý, giám sát người đặc xá cũng như chế tài áp dụng đối với những trường hợp vi phạm pháp luật sau khi được đặc xá. Do vậy, cần bổ sung thêm quy định về thời gian thử thách đối với những trường hợp đã được đặc xá theo hướng thời gian thử thách tối thiểu bằng thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 10 dự thảo luật quy định một số trường hợp đặc biệt được quy định đặc xá có thời gian chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thông thường. Theo ĐB Chính, quy định này là cần thiết, thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước áp dụng đối với một số đối tượng như thương binh, người già, người chưa thành niên, người lập công lớn… Tuy nhiên, cần quy định cụ thể hơn về tiêu chí thời gian chấp hành hình phạt tối thiểu đối với những trường hợp này như thế nào để tránh tùy tiện và đảm bảo sự thống nhất giữa cơ quan chức năng trong quá trình áp dụng quy định để lập hồ sơ đặc xá.

bao nhiêu năm đặc xá một lần